TẦM NHÌN "ĐỊA-VĂN-CHÍNH-CÔNG-KINH"
QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG

I FORESEE TO WIN
NOTHING IS PERMANENT EXCEPT CHANGE

CASE STUDY N0. 754: STB nặng gánh nợ xấu

PS: Số nợ xấu thực tế của PNB vào thời điểm cuối năm 2014 là 18.058 tỷ đồng.Vậy gia đình ông Trầm Bê có đủ tài sản để đảm bảo??

1-Pha loãng CP:

+STB đã chính thức sáp nhập với PNB vào ngày 1-10 vừa qua. Theo nghị quyết tại ĐHCĐ bất thường được tổ chức vào tháng 7-2015, để thực hiện việc sáp nhập PNB, STB sẽ trả cổ tức và chia thưởng bằng CP cho cổ đông hiện hữu trong tháng 10-2015. Theo đó, vốn điều lệ sẽ được tăng lên 18.853 tỷ đồng.

+Tỷ lệ hoán đổi theo công bố là 1:0,75. Một cổ phần của PNB được đổi lấy 0,75 cổ phần NH sau sáp nhập và 1 cổ phần của cổ đông STB trước sáp nhập sẽ được nhận thêm 0,3875 cổ phần NH sau sáp nhập. Vì vậy, tỷ lệ chuyển đổi thực tế sẽ là 1:0,54.

+ Để thực hiện việc sáp nhập này, STB sẽ phải phát hành thêm hơn 642,7 triệu CP. Cụ thể, STB sẽ phải phát phát hành 14,25 triệu CP kết hợp với 100 triệu CP quỹ để thưởng CP cho cổ đông với tỷ lệ 10% trên vốn điều lệ; phát hành 228,5 triệu CP để trả cổ tức năm 2013 (tỷ lệ 8% trên vốn điều lệ đã trừ CP quỹ) và năm 2014 (tỷ lệ 12% trên vốn điều lệ đã trừ CP quỹ); phát hành 400 triệu CP để sáp nhập PNS vào STB (ngày chốt danh sách là 20-10).

+ Tuy nhiên, việc phát hành một lượng CP khủng này khiến giới đầu tư lo ngại về nguy cơ pha loãng CP STB khi số CP phát hành thêm này chính thức được giao dịch.

2-Bào mòn lợi nhuận:

+ Trên thực tế, yếu tố pha loãng CP chỉ là yếu tố nhỏ, bởi STB sẽ chịu thiệt lớn hơn trong việc sáp nhập với PNB đó chính là khoản nợ xấu do PNB để lại. PNB là NHTM có quy mô vừa với vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng và tổng tài sản cuối năm 2014 là 82.049 tỷ đồng.

+ PNB có tỷ lệ cấp tín dụng trên huy động (LDR) thấp, chỉ đạt 56% năm 2014. Nguồn thu nhập chính của PNB là từ hoạt động mua bán CK, hoạt động tín dụng sinh lãi không đáng kể do LDR quá thấp khiến tỷ lệ lãi cận biên (NIM) giảm sâu (âm 0,3%).

3-Nợ xấu:

+ Điểm đáng chú ý là chất lượng tài sản của PNB suy giảm dần trong giai đoạn 2011-2014 do con số nợ xấu không ngừng tăng cao.

+ Theo phân tích của CTCK Vietcombank (VCBS), quy mô nợ xấu thực tế của PNB lớn hơn nhiều so với nợ xấu được báo cáo và có xu hướng gia tăng qua từng năm.

+  Nếu phân loại lại tài sản của PNB có đến 80% các khoản mục tài sản có nghi ngờ nợ xấu như: các khoản phải thu, tải sản cấn trừ nợ đã chuyển quyền sở hữu chờ xử lý.

+ Theo đó, số nợ xấu thực tế của PNB vào thời điểm cuối năm 2014 là 18.058 tỷ đồng, bao gồm 2.533 tỷ đồng nợ xấu đã báo cáo, 2.059 tỷ đồng nợ xấu bán cho VAMC và 10.756 tỷ đồng nợ xấu tăng thêm (theo cách phân loại của VCBS).

KL: Như vậy, tỷ lệ nợ xấu sau sáp nhập của STB ước tăng lên 2,3%, nhưng nếu  phân loại theo VCBS nợ xấu thực tế lên đến 7,42%.

CASE STUDY N0. 753: Ông Trầm Bê còn lại những gì?

1-Trước khi đến với lĩnh vực ngân hàng, ông Bê đã có hơn 20 năm kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh doanh lâm sản, chiếu xạ thực phẩm, bệnh viện và không thể không kể đến lĩnh vực bất động sản.

2-Hầu hết các lĩnh vực này vẫn được ông Bê cùng các thành viên trong gia đình duy trì cho đến hiện tại,gồm:

+Công ty chiếu xạ Sơn Sơn;

+ Bệnh viện Triều An;

+ Đầu tư Xây dựng Bình Chánh – BCCI;

+ Xây dựng Hàm Giang;…

3-Là người kinh doanh đa ngành lại ít khi trực tiếp đứng tên sở hữu hoặc trực tiếp điều hành nên những công ty trên có thể chỉ là một phần nhỏ trong khối tài sản của ông Trầm Bê.

CASE STUDY N0. 752: Vì sao kinh tế tăng trưởng mà doanh nghiệp nội suy kiệt?

 1-Những số liệu thống kê trong nước và quốc tế công bố gần đây đều khẳng định kinh tế Việt Nam đang đà hồi phục. Tuy nhiên, không có cơ quan nào giải thích đà suy giảm đáng lo lắng của khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước.

2-Trong khi đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu. Tính đến tháng 9-2015, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu đạt 85,2 tỉ đô la Mỹ, tăng 15,8% và xuất siêu 11,9 tỉ đô la Mỹ; trong khi khu vực doanh nghiệp trong nước xuất khẩu 35,5 tỉ đô la Mỹ, giảm 2,7% (cùng kỳ tăng 14,2%) và nhập siêu khoảng 15,8 tỉ đô la Mỹ như đã nêu.

3-Trước thực trạng này, nhiều ý kiến của các thành viên Ủy ban Kinh tế Quốc hội lo ngại nếu không thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân trong nước thì cơ cấu sản xuất doanh nghiệp trong nước sẽ ngày càng thu hẹp.

4-Tình trạng kinh tế tăng trưởng mà doanh nghiệp trong nước ngày càng suy giảm thật đáng quan tâm. Nó cho thấy doanh nghiệp FDI nay đã trở thành động lực của nền kinh tế.

CASE STUDY N0. 751: Thế giới có thể đứng trước làn sóng thứ 3 của khủng hoảng tài chính

1-Làn sóng lần này đặc trưng bởi :

+Giá hàng hóa lao dốc;

+ Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi khác tăng trưởng trì trệ và lạm phát toàn cầu thấp;

2-Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của đợt khủng hoảng thứ 3 này thì vẫn từ hai làn sóng đầu tiên :

+ Sự sụp đổ của lĩnh vực ngân hàng và

+kkhủng hoảng nợ công.

3-Để đối phó với hai cuộc khủng hoảng trước, các ngân hàng trung ương đều chạy đua hạ lãi suất. Việc này đã khuyến khích giới đầu tư tích cực cho vay tại các thị trường mới nổi, như Trung Quốc.

+Tuy nhiên sau 6 năm áp dụng chính sách lãi suất thấp gần 0%, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bắt đầu cân nhắc nâng trở lại.

+ Động thái này khiến các bên cho vay bắt đầu ráo riết tìm lối thoát và giới đầu tư rút vốn ồ ạt khỏi thị trường hàng hóa – lĩnh vực liên quan mật thiết với số phận của các nền kinh tế mới nổi.

+ Mặt khác vào thời điểm thị trường bất động sản của Mỹ sụp đổ, việc FED hạ lãi suất đã giúp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và đòn bẩy tài chính trên toàn cầu, đặc biệt là ở Trung Quốc, theo phân tích của nhóm chuyên gia tại Goldman Sachs.

4-Kết hợp các yếu tố này với :

+Những nỗ lực của chính phủ Trung Quốc nhằm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và

+ Thoát khỏi bẫy thu nhập trung binh;

+Cùng giá hàng hóa lao dốc,

KL:

1-    Một cuộc khủng hoảng mới đang dần hình thành sóng.

2-    Và trong đó, các nền kinh tế mới nổi có thể sẽ là nơi đầu sóng.

CASE STUDY NO. 748: ĐỊNH NGHĨA NỢ XẤU

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

– Các khoản nợ trong hạn;

– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.

b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

– Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

CASE STUDY N0. 747: RCEP VS TPP: Trung Quốc và Ấn Độ cùng 14 quốc gia bàn thảo về RCEP sau khi Mỹ hoàn tất TPP

1-Hiệp Định Đối Tác Kinh Tế Toàn Diện Khu Vực RCEP sẽ là hiệp định kinh tế mang tầm cỡ lớn nhất thế giới, với hơn 3 tỷ dân số các nước hội viên, tổng GDP ở khoảng 17,000 tỷ dollars và chiếm 40% hoạt động thương mại toàn cầu.

2-Việt Nam là một trong 7 nước tham gia cả TPP lẫn RCEP. Sáu nước khác là Úc, Nhật Bản, Malaysia, Siangapore, Brunei và New Zealand.

3-Câu hỏi đang được đặt ra là liệu đàm phán RCEP có thể hoàn tất nội trong năm nay như Trung Quốc và Ấn Độ mong muốn hay không?

4-Tin  tức chúng tôi ghi nhận được đều tỏ vẻ hoài nghi về điều này, cho rằng không thể một sớm một chiều mà có thể đạt được thỏa thuận, đặc biệt trong bối cảnh nhiều nước tham gia đang có những vướng mắc chính trị với Trung Quốc, đồng thời quyền lợi kinh tế, thương mại, của 3 nước lớn là Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản cũng là lý do khiến cuộc đàm phán phải kéo dài thêm nhiều năm nữa trước khi đạt được kết quả.